Bản tin Thuế tháng 9 / 2024

Mục lục

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 08/2024

Bkav xin thông báo hạn nộp hồ sơ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 08/2024 là Thứ Sáu, ngày 20/09/2024.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì hạn nộp hồ sơ khai thuế Tháng 08/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

Bkav lưu ý Quý Khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

II. Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.2.2 đáp ứng Thông tư số 63/2023/TT-BTC và Nghị định số 72/2024/NĐ-CP

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.2.2 đáp ứng Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/06/2024 của Quốc Hội và các Thông tư hỗ trợ tháo gỡ khó khăn đồng thời cập nhật các nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.2.1, cụ thể như sau:

1. Nâng cấp các tờ khai phí, lệ phí đáp ứng các Thông tư hỗ trợ tháo gỡ khó khăn

Nâng cấp bổ sung mục “Phí/Lệ phí thu theo các Thông tư hỗ trợ tháo gỡ khó khăn” đối với các kỳ kê khai trong khoảng thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 12/2025 đối với các tờ khai:

  • Tờ khai phí – mẫu 01/PH (TT80/2021)
  • Tờ khai quyết toán phí – mẫu 02/PH (TT80/2021)
  • Tờ khai lệ phí – mẫu 01/LP (TT80/2021)

2. Nâng cấp các tờ khai đáp ứng Nghị định số 72/2024/NĐ-CP về giảm thuế GTGT

Nâng cấp bổ sung Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 đối với các tờ khai:

  • Tờ khai thuế GTGT – 01/GTGT (TT80/2021): Cho phép đính kèm đối với ngành nghề “Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường” hoặc “Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí” hoặc “dành cho nhà máy sản xuất điện khác địa bàn tỉnh nơi có trụ sở chính” có các kỳ tính thuế như sau:
    • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • Kỳ quý: Từ quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế GTGT – 04/GTGT (TT80/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • Nếu không tích chọn :
      • Kỳ lần phát sinh: Từ ngày 01/07/2024 đến ngày 31/12/2024
      • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
      • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
    • Nếu tích chọn :
      • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
      • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh – 01/CNKD (TT40/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • Kỳ lần phát sinh: Từ ngày 01/07/2024 đến ngày 31/12/2024
    • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản – 01/TTS (TT40/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • Tờ khai theo kỳ thanh toán: “Từ kỳ thanh toán” đến “Đến kỳ thanh toán” có giao với khoảng thời gian từ 01/07/2024 đến 31/12/2024
    • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024

3. Nâng cấp Tờ khai thuế GTGT – 03/GTGT (TT80/2021)

Cập nhật ràng buộc chỉ tiêu [26], [27] và bổ sung chỉ tiêu [26a], [26b], [27a], [27b] đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ
Bắt đầu từ ngày 16/08/2024, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.2.2 thay cho các phiên bản trước đây.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai

III. Nâng cấp ứng dụng eTax 2.8.7, iCanhan 3.8.0, iTaxViewer 2.3.7

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng eTax phiên bản 2.8.7, iCanhan phiên bản 3.8.0 và iTaxViewer 2.3.7, cụ thể như sau:

1. Nâng cấp ứng dụng Thuế điện tử dành cho doanh nghiệp (eTax)

Nâng cấp chức năng Kê khai trực tuyến: Bổ sung Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 đối với các tờ khai:

  • Tờ khai thuế GTGT – 01/GTGT (TT80/2021): Cho phép đính kèm đối với ngành nghề “Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường” hoặc “Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí” hoặc “dành cho nhà máy sản xuất điện khác địa bàn tỉnh nơi có trụ sở chính” có các kỳ tính thuế như sau:
    • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • Kỳ quý: Từ quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế GTGT – 04/GTGT (TT80/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • Nếu không tích chọn :
      • Kỳ lần phát sinh: Từ ngày 01/07/2024 đến ngày 31/12/2024
      • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
      • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
    • Nếu tích chọn :
      • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
      • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh – 01/CNKD (TT40/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • Kỳ lần phát sinh: Từ ngày 01/07/2024 đến ngày 31/12/2024
    • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản – 01/TTS (TT40/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • Tờ khai theo kỳ thanh toán: “Từ kỳ thanh toán” đến “Đến kỳ thanh toán” có giao với khoảng thời gian từ 01/07/2024 đến 31/12/2024
    • Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024

Nâng cấp các tờ khai phí, lệ phí đáp ứng Thông tư số 63/2023/TT-BTC: Bổ sung mục “Phí thu theo các Thông tư hỗ trợ tháo gỡ khó khăn” đối với các kỳ kê khai trong khoảng thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 12/2025 đối với các tờ khai:

  • Tờ khai phí – mẫu 01/PH (TT80/2021)
  • Tờ khai quyết toán phí – mẫu 02/PH (TT80/2021)
  • Tờ khai lệ phí – mẫu 01/LP (TT80/2021)

Nâng cấp tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT (TT80/2021) cập nhật ràng buộc chỉ tiêu [26], [27] và bổ sung chỉ tiêu [26a], [26b], [27a], [27b] đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.

Nâng cấp chức năng gửi phụ lục: Bổ sung phụ lục “Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia Công ty Mẹ tối cao tại NN – CbCR (NĐ 132/2020/NĐ-CP” đính kèm tờ khai 03/TNDN (TT80/2021).

2. Nâng cấp ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân (iCanhan)

Nâng cấp bổ sung Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 đối với các tờ khai:

  • Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh – 01/CNKD (TT40/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • § Kỳ lần phát sinh: Từ ngày 01/07/2024 đến ngày 31/12/2024
    • § Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • § Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024
  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản – 01/TTS (TT40/2021): Cho phép đính kèm đối với các kỳ tính thuế như sau:
    • § Tờ khai theo kỳ thanh toán: “Từ kỳ thanh toán” đến “Đến kỳ thanh toán” có giao với khoảng thời gian từ 01/07/2024 đến 31/12/2024
    • § Kỳ tháng: Từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024
    • § Kỳ quý: Quý 3/2024, quý 4/2024

3. Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer)

Nâng cấp ứng dụng iTaxViewer phiên bản 2.3.7 đáp ứng các nội dung nâng cấp của ứng dụng eTax phiên bản 2.8.7, ứng dụng iCanhan phiên bản 3.8.0 nêu trên. Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài iTaxViewer tại đây.

Từ ngày 16/08/2024, người nộp thuế sử dụng phiên bản eTax 2.8.7, iCanhan 3.8.0, iTaxViewer 2.8.7 thay cho các phiên bản trước đây.

IV. Ngành thuế ra mắt phiên bản nâng cấp eTax Mobile: Bước cải tiến mạnh mẽ trong công tác hỗ trợ người nộp thuế

Ngành Thuế ra mắt phiên bản nâng cấp mới nhất của ứng dụng eTax Mobile vào cuối tháng 8/2024 nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng. Phiên bản này hứa hẹn sẽ giúp người nộp thuế (NNT) sử dụng, theo dõi và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng và tiện lợi hơn bao giờ hết.

Etax Mobile từ khi ra mắt đã trở thành một công cụ đáng tin cậy của NNT, cung cấp các dịch vụ tra cứu thông tin, nhận thông báo và nộp thuế chỉ với vài thao tác đơn giản trên chiếc điện thoại thông minh. Ở phiên bản sắp tới, eTax Mobile không chỉ dừng lại ở việc nâng cấp tính năng, mà còn bổ sung những cải tiến mang tính đột phá.

1. Những Điểm Nổi Bật Mới

  • Giao diện của phiên bản mới thay đổi thân thiện với người dùng hơn. NNT có thể tự cài đặt, thiết lập các chức năng thường dùng ngay phía trên màn hình.
  • Trong phiên bản này, chức năng tra cứu mã số thuế ngay tại trang chủ sẽ giúp những ai hay quên mã số thuế cá nhân dễ dàng tra cứu thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi chỉ với vài thao tác đơn giản.
    Việc đăng ký tài khoản thuế điện tử cũng trở nên vô cùng thuận tiện. Nếu NNT đã có tài khoản định danh điện tử VneID mức 2 thì có thể thực hiện toàn bộ quy trình đăng ký ngay trên điện thoại mà không cần phải đến trực tiếp cơ quan thuế để nộp hồ sơ xác nhận. Mọi thông tin cá nhân sẽ được cập nhật tự động từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
  • Ngoài ra, việc liên kết tài khoản ngân hàng cũng được nâng cấp, cho phép người dùng chỉ cần liên kết một lần và có thể sử dụng cho tất cả các lần nộp thuế sau này. Phiên bản mới còn khắc phục được các vấn đề liên quan đến tên tài khoản ngân hàng, đảm bảo liên kết luôn thành công.

2. Nộp Thuế Dễ Dàng và Thuận Tiện

  • Với phiên bản mới, eTax Mobile nâng cấp tính năng nộp thuế đơn giản và minh bạch hơn bao giờ hết. Ứng dụng sẽ hiển thị chi tiết các khoản thuế phải nộp, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, giúp NNT dễ dàng quản lý và thực hiện nghĩa vụ của mình. Đặc biệt, chức năng “Nộp thay” là một điểm nhấn quan trọng, hỗ trợ những NNT không có khả năng tự nộp thuế hoặc được ủy quyền nộp thay.
  • Ngoài ra, chức năng Thông báo cũng được cập nhật, giúp người dùng dễ dàng nhận thông báo tra cứu lại tất cả các thông báo của cơ quan thuế trong vòng một năm, từ thông báo nợ thuế đến thông báo tạm hoãn xuất cảnh.

V. Tăng cường triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế

Sáng ngày 19/08/2024, Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành chủ trì cuộc họp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – C06 (Bộ Công An) tổ chức họp trao đổi, thảo luận các nội dung liên quan triển khai Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ (Chỉ thị 18). Dự cuộc họp có Phó Tổng cục trưởng Mai Sơn và Đại tá Vũ Văn Tấn, Phó Cục trưởng C06 cùng Đoàn công tác.

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Tổng cục trưởng Mai Sơn cho biết:

  • Trong quá trình triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia và Chỉ thị 18 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ, Tổng cục Thuế đã tham gia đóng góp, xây dựng vào rất nhiều nội dung.
  • Trong thời gian qua, với sự hỗ trợ có ý nghĩa của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – C06 và các đơn vị có liên quan, ngành Thuế đã tập trung chỉ đạo triển khai Chỉ thị 16 và đạt được các kết quả tích cực như bao quát được những đối tượng có hình thức, hình thái kinh doanh mới; mở rộng cơ sở dữ liệu quản lý thuế; tạo tiền đề, điều kiện thuận lợi trong việc sửa đổi, bổ sung chính sách thuế đảm bảo chặt chẽ hơn.
  • Cuộc họp tập trung thảo luận về các vấn đề như:
    • Làm sạch cơ sở dữ liệu quản lý doanh nghiệp của cơ quan thuế;
    • Tăng cường quản lý các cá nhân kinh doanh thương mại điện tử;
    • Giải pháp thực hiện hóa đơn điện tử từ máy tính tiền.

Đại diện C06, Đại tá Vũ Văn Tấn đề xuất Tổng cục Thuế tiếp tục tăng cường phối hợp với C06 xây dựng kế hoạch và đôn đốc các đơn vị có liên quan đóng góp xây dựng vào kế hoạch theo quy trình ba bước:

  • (i) C06 và Tổng cục Thuế sẽ thống nhất các nội dung của kế hoạch;
  • (ii) Thống nhất về lộ trình với các bộ, ban, ngành triển khai Đề án 06;
  • (iii) Tổng hợp kết luận báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Công an về các phương án triển khai thành công Đề án 06 và Chỉ thị 18.

Phát biểu kết luận cuộc họp, Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành yêu cầu:

  • Các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thuế tiếp tục tăng cường phối hợp với C06 trong việc nắm bắt thông tin để sử dụng trong quá trình đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp.
  • Ban Quản lý rủi ro (Tổng cục Thuế) tiếp tục sử dụng dữ liệu được cung cấp để đánh giá lại khả năng vi phạm pháp luật thuế của các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường phối hợp với Cơ quan Công an triển khai quản lý đến cấp địa phương các doanh nghiệp trốn thuế, nợ thuế, bỏ địa chỉ kinh doanh.
  • Cơ quan thuế các cấp tăng cường phối hợp với với Cơ quan Công an trong việc đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử từ máy tính tiền, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp.

“Ngành Thuế hiện nay đang bước vào giữa giai đoạn của Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030 và đã đạt được những thành tựu nhất định, trong đó, không thể không nhắc đến sự đóng góp của các đơn vị thuộc Bộ Công an. Tôi mong rằng trong thời gian tới, hai cơ quan tiếp tục phối hợp thường xuyên, gắn kết hơn nữa để triển khai nhiệm vụ đúng mục tiêu đã được đặt ra.” – Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành nhấn mạnh.

VI. Hóa đơn điện tử – Giải pháp kịp thời cho bài toán chuyển đổi số

Việc triển khai hóa đơn điện tử của ngành Thuế từ năm 2021 có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội.

Hiện nay hóa đơn điện tử được tạo lập, truyền nhận, lưu trữ theo chuẩn định dạng dữ liệu chung, hóa đơn có mã của cơ quan thuế được NNT lập và gửi đến cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử theo thời gian thực; hóa đơn không có mã của cơ quan thuế được NNT gửi đến cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử ngay trong ngày. Tính từ thời điểm triển khai HĐĐT đến hết ngày 12/08/2024, cơ quan thuế đã tiếp nhận và cấp mã hóa đơn thành công cho khoảng 8,803 tỷ hóa đơn điện tử. Đến nay, toàn quốc đã có 78.696 cơ sở kinh doanh đã đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, số lượng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền là hơn 741,6 triệu hóa đơn.

  • Những lợi ích thiết thực đối với tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ như:
    • Giúp người mua dễ dàng tra cứu và đối chiếu được hóa đơn điện tử do người bán cung cấp.
    • Sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn,…).
    • Giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế.
    • Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy.
    • Sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: Sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin về hóa đơn người bán gửi cơ quan thuế.
  • Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
    • Việc thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân sẽ giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi.
    • Giảm thủ tục hành chính liên quan tới hóa đơn; giảm chi phí liên quan tới việc gửi, bảo quản, lưu trữ hóa đơn và giảm rủi ro về việc mất hóa đơn.
  • Đối với xã hội:
    • Góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp.
    • Việc thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi.
    • Đẩy mạnh sự phát triển thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
    • Triển khai hóa đơn điện tử là một trong các nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, chuyển đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác.
    • Mang nhiều lợi ích chung cho xã hội như: tiết kiệm chi phí, tài nguyên, nguồn lực và bảo vệ môi trường.
  • Đối với cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan:
    • Sử dụng hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; kết hợp các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về NNT đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ NNT tuân thủ luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
    • Góp phần thay đổi phương thức quản lý trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến các quy trình nghiệp vụ theo hướng xử lý, kiểm soát dữ liệu tự động giúp cơ quan thuế sử dụng hiệu quả nguồn lực, chi phí,…
    • Góp phần ngăn chặn hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn.

Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương thức điện tử. Đây được coi là bước đột phá mạnh mẽ trong thời đại công nghệ 4.0 khi lợi ích mang lại của cơ sở dữ liệu từ hệ thống hóa đơn điện tử đã và đang tiếp tục được khẳng định, góp phần minh bạch hóa nền kinh tế quốc gia.

VII. Sửa Luật Quản lý thuế theo hướng tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế

Sáng ngày 17/08/2024, Tổng cục Thuế tổ chức buổi họp sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế. Tham dự có đại diện lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thuế.

Phát biểu tại buổi họp, Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh cho biết:

  • Chiều tối ngày 16/08/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn đối với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã chủ trì họp Thường trực Chính phủ với các bộ, ngành để thảo luận về việc xây dựng dự án luật nhằm sửa đổi một số nội dung của các luật thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, trong đó có Luật Quản lý thuế.
  • Theo đó, để khẩn trương triển khai ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, Bộ Tài chính, ngay trong sáng 17/08/2024, Lãnh đạo Tổng cục Thuế đã tổ chức họp bàn các nội dung vướng mắc cần phải sửa đổi tại Luật Quản lý thuế. Tại buổi họp đại diện lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thuế tập trung nghiên cứu và nêu ý kiến về những điểm cần sửa đổi, bổ sung về quy trình thủ tục, hồ sơ và các nội dung chính sách của luật.

Tại cuộc họp, đã có 5 nhóm chính sách được tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung về một số Điều của Luật Quản lý thuế. Theo Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh, dự kiến Luật Quản lý thuế hiện hành sẽ tập trung sửa đổi, bổ sung 12 Điều trên tổng số 152 Điều (chiếm 7,89% tổng số Điều).

Cũng tại cuộc họp, các ý kiến phát biểu của đại diện lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ của Tổng cục Thuế tập trung trao đổi liên quan đến quy định về Nguyên tắc quản lý thuế (Điều 5), Hiện đại hóa công tác quản lý thuế (Điều 11), Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 15), Quyền của NNT (Điều 16), Nguyên tắc khai thuế, tính thuế (Điều 42), Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế (Điều 59), Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh (Điều 66), Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 75), Thẩm quyền quyết định hoàn thuế (Điều 76), Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin NNT (Điều 98), Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (Điều 124), Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (Điều 125).

Phát biểu kết luận cuộc họp, Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh yêu cầu các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thuế cần tiếp tục tập trung khẩn trương rà soát các nội dung bất cập phát sinh trong thực tiễn của Luật Quản lý thuế hiện hành để đề xuất Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ, Quốc hội các nội dung sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế, tạo điều kiện cao nhất cho NNT, nhất là trong các thủ tục hoàn thuế, khấu trừ, xử lý chậm nộp; tăng cường cơ chế hậu kiểm, phòng ngừa gian lận, trốn thuế bảo đảm chống thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước.

VIII. Xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn khống

Hóa đơn, chứng từ khống là hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ.

Việc lập hóa đơn khống là một trong những hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn. Theo quy định của pháp luật thuế, đối với hành vi lập hóa đơn khống, tùy từng tình tiết sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
  • Hoặc xử phạt 20% theo trường hợp đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. Với biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
    • Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
    • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).
  • Hoặc phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn đối với trường hợp xác định là hành vi trốn thuế. Với biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
    • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
    • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
  • Cơ quan thuế sẽ chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại một số điều của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Theo Bộ Luật Hình sự, tội trốn thuế bị xử phạt đến 07 năm tù.

Sự tuân thủ tự nguyện trong việc sử dụng hóa đơn của người dân và doanh nghiệp chính là tiền đề để xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, là minh chứng ban đầu thể hiện việc tuân thủ chính sách, pháp luật thuế. Do vậy, doanh nghiệp lưu ý mức thuế suất thuế GTGT phải nộp ở từng khâu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thực hiện khai, nộp thuế theo đúng quy định. Từ đó, người mua hàng có căn cứ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hoàn thuế GTGT cũng như xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

IX. Tránh sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn

Theo quy định của pháp luật thuế, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng:

  • Hóa đơn, chứng từ giả;
  • Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
  • Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
  • Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
  • Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
  • Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng:

  • Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
  • Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
  • Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
  • Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
  • Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
  • Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã quy định rõ các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ cũng như các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

Việc lập hóa đơn và sử dụng hóa đơn ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng như thu, chi ngân sách Nhà nước. Do vậy, NNT cần thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế nói chung và các quy định về hóa đơn nói riêng khi sử dụng hóa đơn, chứng từ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với Ngân sách nhà nước và hưởng các quyền lợi như được khen thưởng để nâng cao uy tín, đạt các lợi thế trong kinh doanh, đồng hành cùng ngành Thuế phát triển.

X. Cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử như thế nào?

Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động thương mại điện tử, phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế.

1. Hướng dẫn đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế

Về đăng ký thuế: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Về kê khai, nộp thuế: Tùy theo quy mô kinh doanh thực tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử áp dụng phương pháp tính thuế, kê khai nộp thuế theo phương pháp kê khai, kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc phương pháp khoán, cụ thể:

  • Phương pháp kê khai:
    • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
    • Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
  • Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh:
    • Áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
    • Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
  • Phương pháp khoán:
    • Áp dụng cho các trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
    • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12 năm trước liền kề năm tính thuế. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

2. Doanh thu bao nhiêu thì phải kê khai, nộp thuế?

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế gía trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định như sau:

  • Thứ nhất, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế gía trị gia tăng, thuế TNCN.
  • Thứ hai, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 1 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất ,kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài.

XI. Đề nghị doanh nghiệp chủ động thực hiện quy định thuế tối thiểu toàn cầu

Cục Thuế Hà Nội đã có thư ngỏ gửi các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2023/QH15 về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

Trước đó ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024 đối với đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 2 năm trong 4 năm liền kề trước năm tài chính xem xét tương đương mức 750 triệu EUR trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định.

Theo quy định tại Nghị quyết:

  • Tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 1 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia có văn bản thông báo chỉ định một trong những đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế TNDN bổ sung của tập đoàn theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. Trường hợp hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia không thông báo chỉ định đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải thông báo, cơ quan thuế chỉ định đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế.
  • Nghị quyết có quy định 2 nội dung về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung: Quy định bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT) áp dụng cho đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia nêu trên, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính; quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) áp dụng cho công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian tại Việt Nam là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia nêu trên, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính. Thuế suất tối thiểu được quy định tại Nghị quyết là 15%.
  • Cùng với đó quy định tại Nghị quyết, người nộp thuế phải kê khai: Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính. Bên cạnh đó, thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế: Đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính; đối với quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên tập đoàn thuộc đối tượng áp dụng, là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với các năm tiếp theo.

Cục Thuế Hà Nội cho biết:

  • Hiện nay, Bộ Tài chính đã phân công Tổng cục Thuế là đơn vị chủ trì soạn thảo Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 107/2023/QH15 nêu trên. Thời hạn trình Chính phủ ban hành là trước ngày 31/10/2024. Vì vậy, để đảm bảo triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 107/2023/QH15 và Nghị định quy định chi tiết, bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp, tránh các sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế theo quy định, Cục Thuế Hà Nội đề nghị các doanh nghiệp chủ động thông báo tới Công ty mẹ tối cao của Tập đoàn về chính sách thuế TNDN bổ sung nêu trên tại Việt Nam từ năm 2024, từ đó có thông tin về doanh thu trên báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty mẹ tối cao để xác định doanh nghiệp có thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết 107/2023/QH15 hay không?
  • Đồng thời, sau khi đã xác định được doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng, trường hợp Tập đoàn có nhiều đơn vị hợp thành tại Việt Nam, doanh nghiệp thông báo tới Công ty mẹ tối cao của Tập đoàn để xem xét, chỉ định 01 đơn vị hợp thành thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN bổ sung theo Nghị quyết 107/2023/QH15. Trường hợp doanh nghiệp xác định thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết thì đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Cục Thuế để trao đổi, cung cấp thêm các thông tin cụ thể để đánh giá tác động của Nghị quyết 107/2023/QH15 đối với doanh nghiệp.

XII. Tổng cục Thuế công khai hàng loạt doanh nghiệp bán hóa đơn trái phép

Tổng cục Thuế vừa có công văn yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thực hiện việc rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp.

Tổng cục Thuế cho biết đã nhận được Bản án số 115/2023/HS-ST ngày 29/12/2023 của Tòa án Nhân dân tỉnh Phú Thọ về xét xử sơ thẩm vụ án mua bán trái phép hóa đơn xảy ra tại tỉnh Phú Thọ và nhiều tỉnh, thành khác trên cả nước. Theo đó:

  • Tòa án xác định trong thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 10/2022, Nguyễn Minh Tú đã trực tiếp hoặc thông qua đối tượng trung gian sử dụng 637 công ty do Nguyễn Minh Tú mua lại để bán trái phép 1.025.712 hóa đơn GTGT cho 88.053 đơn vị, tổ chức và thành lập 6 công ty tài chính để hợp thức hóa việc thanh toán qua ngân hàng.
  • Theo kết luận của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, trong số 637 công ty nêu trên có 524 công ty đã từng bị công khai danh sách tại Công văn số 1798/TCT-TTKT ngày 16/05/2023. Trong danh sách lần này có thêm 113 công ty bán hóa đơn trái phép mới.
  • Theo danh sách của cơ quan thuế công khai, trong số 113 doanh nghiệp này, có tới 99 doanh nghiệp có địa chỉ đăng ký kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh; 14 doanh nghiệp còn lại có địa chỉ đăng ký kinh doanh tại TP. Hà Nội và tỉnh Khánh Hoà.

Để tiếp tục xử lý thuế đối với các hành vi mua, bán hóa đơn trái pháp luật, Tổng cục Thuế yêu cầu:

  • Các cục thuế thực hiện khai thác dữ liệu hóa đơn điện tử, thu thập hóa đơn giấy của 113 công ty để áp dụng các biện pháp quản lý thuế theo quy định. Trường hợp phát hiện NNT thuộc cơ quan thuế quản lý có sử dụng hóa đơn của 113 công ty trên đây để kê khai thuế thì xem xét, xử lý thuế, hóa đơn theo quy định.
  • Đồng thời, đề nghị các cục thuế tiến hành rà soát, có báo cáo tổng hợp chung kết quả xử lý về thuế, hóa đơn đối với NNT đã sử dụng hóa đơn của 637 công ty về Tổng cục Thuế.

Trước đó, năm 2023, qua công tác phối hợp với các cơ quan chức năng, ngành Thuế cũng đã phát hiện 524 công ty bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống. Ngành Thuế đã công khai danh tính và khuyến cáo các công ty có hóa đơn đầu vào của 524 công ty bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước.

Theo Tổng cục Thuế, kể từ khi triển khai, hóa đơn điện tử đã giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, kết hợp với các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về NNT, đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ NNT tuân thủ luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Thế nhưng, dù đã chuyển đổi sang hóa đơn điện tử nhưng trên thực tế, việc gian lận hóa đơn vẫn diễn ra phức tạp. Các đối tượng vẫn mua bán hóa đơn điện tử qua lại giữa các công ty, hợp thức hóa hóa đơn chứng từ làm giảm số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp, thu lời bất chính với số tiền lớn. Điều đáng nói, không phải chỉ âm thầm mua bán chui, mà các đối tượng rao bán công khai trên các trang mạng… Trước thực tế này, ngành Thuế tiếp tục các biện pháp siết chặt quản lý sử dụng hóa đơn để chống thất thu thuế.

XIII. Giảm thuế, tạo đà cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ phát triển

Để hỗ trợ tích cực cho nhóm doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, Bộ Tài chính đề xuất áp dụng mức thuế TNDN từ 20% xuống 15% – 17%. Điều này được nhiều chuyên gia kỳ vọng sẽ giúp doanh nghiệp tích tụ vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời gian tới.

1. Số doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm gần 94%

Luật Thuế TNDN hiện hành quy định mức thuế suất phổ thông (20%) và mức khung thuế suất áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam (32% – 50%, mức thuế suất cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

Bộ Tài chính đánh giá:

  • Trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã từng bước giảm thuế suất thuế TNDN phổ thông qua các lần sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN theo đúng lộ trình đề ra. So với các nước trong khu vực ASEAN, mức thuế suất thuế TNDN phổ thông 20% là bằng với mức thuế suất đang áp dụng tại Thái Lan, Lào, Campuchia và thấp hơn một số nước khác. Việc duy trì mức thuế suất phổ thông 20% đã đảm bảo sự cạnh tranh với các nước trong khu vực, phù hợp với thực tiễn hiện nay.
  • Hiện nay, ở Việt Nam, số lượng doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động và đang giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như ổn định xã hội. Trong tổng số khoảng 900 nghìn doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động thì số doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm gần 94%.
  • Qua tham khảo kinh nghiệm quốc tế cho thấy doanh nghiệp có quy mô nhỏ vẫn luôn là mục tiêu trọng tâm của các chính sách phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia. Chính phủ nhiều nước đã thông qua các chính sách và chương trình hỗ trợ trên nhiều phương diện khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trong đó chính sách hỗ trợ về thuế cũng là công cụ thường được các nước sử dụng theo hướng quy định mức thuế suất ưu đãi (có thể là mức thuế suất cố định hoặc mức thuế suất lũy tiến theo quy mô thu nhập) dành cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
  • Thực tế là phần lớn các nước áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn mức thuế suất phổ thông cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có phân biệt theo quy mô doanh thu, thu nhập chịu thuế. Chính vì vậy, Bộ Tài chính cho rằng, cần nghiên cứu, bổ sung vào Luật thuế TNDN quy định áp dụng thuế suất thấp hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

2. Đảm bảo sự khuyến khích, hỗ trợ phù hợp với thực tế

Hiện nay, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến xây dựng Dự thảo Luật Thuế TNDN để trình Quốc hội xem xét và cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) và thông qua tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2025). Điểm đáng chú ý tại Dự thảo Luật là dự kiến giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ từ 20% xuống 15% – 17%.

PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh – Chuyên gia kinh tế cho rằng, việc giảm thuế suất từ 20% xuống mức 15% – 17% là một bước giảm đáng kể, góp phần khuyến khích các doanh nghiệp để dành được một phần lợi nhuận, tái đầu tư hoặc mở rộng sản xuất. Việc bổ sung quy định này góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ theo chủ trương của Đảng, Quốc hội; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tích tụ vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, là tiền đề giúp các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ phát triển thành doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Việc thực hiện các mức thuế suất tương ứng theo quy mô doanh thu của doanh nghiệp cũng thể hiện chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp là có thời hạn (mức thuế suất thay đổi theo bước phát triển của doanh nghiệp) và đảm bảo sự khuyến khích, hỗ trợ phù hợp với thực tế.

Nhiều ý kiến cũng cho rằng, việc đề xuất áp dụng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp có quy mô nhỏ cần phải dựa trên nguyên tắc: hỗ trợ đúng, trúng đối tượng để đạt được lợi ích kinh tế, xã hội cao nhất, tránh dàn trải, làm giảm hiệu quả của chính sách khuyến khích, hỗ trợ, đặc biệt trong bối cảnh việc cơ cấu lại ngân sách nhà nước tiếp tục được đặt ra.

Bộ Tài chính khẳng định:

  • Hiện hành, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng đã có đưa ra các tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiêu chí vốn, lao động và doanh thu). Với các tiêu chí này thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ đang chiếm tới gần 94% tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam và nếu tính cả số lượng doanh nghiệp có quy mô vừa thì nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa chiếm tới trên 97% tổng số doanh nghiệp. Nếu dựa theo các tiêu chí này để xác định đối tượng được áp dụng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, trong đó có việc áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn mức thuế suất phổ thông thì gần như toàn bộ các doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ được hưởng các chính sách này.
  • Bên cạnh đó, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ quy định về khung tiêu chí làm cơ sở xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, còn việc xác định tiêu chí, đối tượng cụ thể để có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành để đảm bảo các chính sách hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp này phù hợp với đặc điểm, mục tiêu hướng đến, yêu cầu quản lý, tính khả thi trong thực hiện của từng chính sách hỗ trợ cụ thể.

XIV. Sửa Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Đảm bảo bao quát đối tượng nộp thuế

Để phù hợp với bối cảnh thương mại điện tử xuyên biên giới, kinh doanh trên nền tảng số phát triển mạnh mẽ, tại dự thảo Luật thuế TNDN (sửa đổi), Bộ Tài chính đang sửa đổi, bổ sung quy định về NNT để bao quát được đối tượng nộp thuế.

1. Điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh mới

Điều 2, Luật thuế TNDN hiện hành quy định về NNT, về nguyên tắc nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam, về khái niệm về cơ sở thường trú. Tại các văn bản hướng dẫn Luật có quy định chi tiết hơn về NNT là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Bộ Tài chính, các quy định này cơ bản phù hợp với thực tế, đảm bảo quyền đánh thuế của Việt Nam và thực tế thực hiện cũng không phát sinh vướng mắc, kiến nghị.

Tuy nhiên, thực tiễn gần đây đã cho thấy với sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với các hoạt động thương mại điện tử, kinh tế số xuyên biên giới, nhiều doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng không cần thông qua bất kỳ địa điểm hay cơ sở đại diện nào tại Việt Nam. Trong nhiều trường hợp, việc chỉ dựa vào sự hiện diện vật lý của cơ sở thường trú như quy định hiện hành để làm căn cứ cho việc thu thuế có thể tiềm ẩn nguy cơ gây xói mòn cơ sở thuế.

Bộ Tài chính cho biết:

  • Gần đây, tại Luật Quản lý thuế số 39/2019/QH14 cũng đã bổ sung một nguyên tắc trong quản lý thuế đó là “bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế”. Theo nguyên tắc và thông lệ quốc tế, quyền đánh thuế được chia sẻ giữa quốc gia nơi doanh nghiệp cư trú và quốc gia nơi doanh nghiệp phát sinh thu nhập; giữa quốc gia nơi doanh nghiệp cư trú và quốc gia nơi doanh nghiệp có cơ sở thường trú.
  • Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), khái niệm cơ sở thường trú “truyền thống” với yêu cầu về “hiện diện vật lý” không còn phù hợp với các mô hình kinh doanh ngày nay. Nếu trước đây cơ sở thường trú cần có sự hiện diện vật chất (như văn phòng đại diện, chi nhánh, nhà xưởng…) thì với sự phát triển của kinh tế số, nhiều hoạt động kinh doanh không còn dựa vào sự hiện diện vật lý và việc xem xét áp dụng quyền đánh thuế theo cơ sở thường trú đã phát sinh vướng mắc, bất cập. Nếu cơ sở thường trú không bao hàm hoạt động kinh tế số, thương mại điện từ xuyên biên giới thì trong quá trình thực hiện dễ có sự tranh chấp. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế cho thấy, một số quốc gia đã điều chỉnh các quy định của pháp luật về thuế TNDN để phù hợp với bối cảnh thương mại điện tử xuyên biên giới phát triển mạnh mẽ. Ví dụ: Ấn Độ đã sửa đổi các quy định liên quan tới khái niệm “cơ sở thường trú” theo hướng nới rộng các yêu cầu về hiện diện vật lý tại một quốc gia, đồng thời, bổ sung các hình thức hiện diện phi truyền thống; Israel đưa ra các quy tắc chung về việc đánh thuế lên doanh nghiệp không có cơ sở thường trú nhưng có tham gia vào các hoạt động trực tuyến tại Israel; Indonesia đã đưa ra quy tắc thiết lập quyền đánh thuế đối với các cơ sở thường trú ảo vào năm 2020; Malaysia quy định tất cả thu nhập giao dịch thương mại điện tử được coi là có nguồn gốc ở Malaysia vào năm 2019;…
  • Ngoài ra, tại Nghị quyết số 107/2023/QH15 nêu trên cũng đã quy định cụ thể về NNT trong trường hợp áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Theo đó, để thực hiện thu, nộp, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng công nghệ số, phù hợp với thông lệ quốc tế; đồng thời, đảm bảo bao quát được đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp đang chịu sự điều chỉnh của chính sách thu thuế TNDN bổ sung theo Nghị quyết số 107/2023/QH15; góp phần nâng cao tính minh bạch của chính sách, tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế.

2. Bổ sung thêm các đối tượng nộp thuế

Trước thực tế này, Điều 2, Dự thảo Luật thuế TNDN (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung nội dung quy định về NNT. Theo đó, quy định chi tiết về các đối tượng NNT là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở luật hóa quy định đang được thực hiện ổn định tại các văn bản dưới Luật, đồng thời, chỉnh sửa một số câu chữ cho phù hợp, đảm bảo minh bạch của chính sách.

  • Dự Luật sửa đổi, bổ sung quy định về NNT trong trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế có hoặc không liên quan đến cơ sở thường trú, thu nhập từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh số, đồng thời, giao trách nhiệm cho Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc nộp thuế TNDN trường hợp này cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.
  • Đồng thời, bổ sung quy định việc tuân thủ điều ước quốc tế trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác về cơ sở thường trú nhằm bảo phù hợp với Luật điều ước quốc tế cũng như việc thực hiện cam kết của Việt Nam khi tham gia các điều ước quốc tế có liên quan.
  • Dự thảo Luật cũng bổ sung quy định doanh nghiệp thuộc diện điều chỉnh của Nghị quyết số 107/2023/QH15 của Quốc hội là NNT TNDN.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia, việc sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế tại dự thảo Luật thuế TNDN sửa đổi sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch của chính sách, tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế; đảm bảo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện thu, nộp, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng công nghệ số, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, đảm bảo bao quát được đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp đang chịu sự điều chỉnh của chính sách thu thuế TNDN bổ sung theo Nghị quyết số 107/2023/QH15.

Bạn đang cần tư vấn thiết kế website bán hàng chuyên nghiệp , tham khảo dịch vụ của NKS nhé

NKS - Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ Tri Thức Mới

20 năm tư vấn và cung cấp giải pháp xây dựng thương hiệu toàn diện trên Internet

222 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Email: system@nks.vn

Website: https://nks.com.vn

Hotline: 0932030958

Mục lục
Menu