Bản tin Thuế tháng 7 / 2024

Mục lục

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2024 và kỳ kê khai Quý II/2024

NKS xin thông báo hạn nộp hồ sơ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2024 và kỳ kê khai Quý II/2024 như sau:

  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 06/2024: Do ngày cuối của kỳ kê khai Tháng 06/2024 trùng với Thứ Bảy nên theo Quy định tại Điều 86 Thông tư số 80/2020/TT-BTC “Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự”, như vậy thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai thuế Tháng 06/2024 là Thứ Hai, ngày 22/07/2024.
  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Quý II/2024: Hết hạn nộp vào Thứ Tư, ngày 31/07/2024.

NKS lưu ý Quý Khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

II. Giảm thuế giá trị gia tăng 2% từ ngày 01/07/2024

Ngày 30/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội.

1. Đối tượng áp dụng

Theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2024, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai kháng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế GTGT

  • Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%.
  • Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

  • Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
  • Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.

Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

III. Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế theo hướng sử dụng Mã số định danh cá nhân làm MST

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến rộng rãi đối với dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020. Dự thảo quy định rõ đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, theo đó loại trừ người nộp thuế (NNT) là tổ hợp tác, hộ kinh doanh thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã, Nghị định của Chính phủ về hộ kinh doanh để phù hợp với đối tượng thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh.

1. Quy định số định danh cá nhân được sử dụng thay cho MST của NNT là cá nhân, hộ kinh doanh

Tại dự thảo Thông tư sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung quy định số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp cho công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về căn cước được sử dụng thay cho mã số thuế (MST) của NNT là cá nhân, người phụ thuộc; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho MST của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó. Như vậy, trường hợp cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ với cơ quan công an để cấp số định danh cá nhân trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST.

Bên cạnh đó, Dự thảo bỏ quy định cấp MST cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thay bằng quy định mã số địa điểm kinh doanh và mã số này không phải là MST. Việc này sẽ đơn giản cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chỉ phải sử dụng 01 MST duy nhất (đồng thời là MST hoặc số định danh cá nhân của chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) để thực hiện tất cả các nghĩa vụ thuế của cá nhân, đồng thời làm cơ sở để chuyển cách thức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo 01 MST duy nhất.

2. Hồ sơ thủ tục đăng ký thuế được sửa đổi theo hướng đơn giản hóa

Các quy định về hồ sơ thủ tục đăng ký thuế đối với tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với việc thay đổi về đối tượng đăng ký thuế, cấp MST. Cụ thể:

  • Đối với tổ chức: bổ sung “tổ hợp tác” tại các quy định tương ứng về thủ tục phải thực hiện với cơ quan thuế của tổ chức đăng ký theo cơ chế một cửa liên thông giúp giảm thủ tục hành chính của tổ hợp tác với cơ quan thuế (do hợp nhất thủ tục đăng ký thuế của tổ hợp tác với thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh); mẫu biểu đăng ký thuế của tổ chức được cắt giảm các thông tin về địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại của người đại diện pháp luật có số định danh cá nhân.
  • Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đăng ký hộ kinh doanh: thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh.
  • Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế: mẫu biểu đăng ký thuế được cắt giảm các thông tin về địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại của cá nhân có số định danh cá nhân (thay bằng việc cơ quan thuế truy vấn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin); Thành phần hồ sơ được cắt giảm là bản sao CMND/CCCD; Bổ sung quy định rõ về địa điểm nộp hồ sơ đối với trường hợp có địa điểm kinh doanh cố định và không có địa điểm kinh doanh cố định.
  • Bổ sung quy định về xử lý hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân có số định danh cá nhân: Cơ quan thuế thực truy vấn thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật làm MST khi thông tin đăng ký thuế của cá nhân khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không khớp đúng, cơ quan thuế thông báo cho cá nhân để điều chỉnh thông tin đăng ký thuế hoặc liên hệ với cơ quan công an để thu thập thông tin chính xác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, việc đơn giản hóa mẫu biểu đăng ký thuế, cắt giảm thành phần hồ sơ đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính cho NNT khi triển khai kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ và và Quyết định 06/QĐ-TTg.

Từ ngày 01/07/2025, hệ thống các ứng dụng của ngành thuế được nâng cấp để đáp ứng việc NNT sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST xuyên suốt trong các dịch vụ với cơ quan thuế.

IV. Cần đẩy nhanh việc nâng cấp ứng dụng phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT tự động

Sáng ngày 18/06/2024, Tổng cục Thuế tổ chức Hội nghị đẩy mạnh công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 khu vực miền Nam tại tỉnh Quảng Nam. Dự hội nghị có đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và đại diện lãnh đạo, công chức nghiệp vụ thuộc 32 Cục Thuế khu vực phía Nam.

Phát biểu chỉ đạo hội nghị, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Sơn cho biết:

  • Để triển khai công tác hoàn thuế Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình hoàn thuế theo Quyết định số 679/QĐ-TCT. Đồng thời, Tổng cục Thuế đã ban hành Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro để phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT thuộc kế hoạch thanh tra kiểm tra sau hoàn theo Quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 18/09/2023, Quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định số 970/QĐ-TCT ngày 14/07/2023.
  • Đồng thời, Tổng cục Thuế đã khẩn trương nâng cấp ứng dụng để triển khai việc phân loại hồ sơ hoàn thuế tự động theo Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, nhờ đó, việc triển khai đồng bộ các giải pháp trên, công tác hoàn thuế thời gian qua đã ghi nhận những chuyển biến tích cực.
  • “Các đơn vị chức năng cần phải tiếp tục nghiên cứu, rà soát, trao đổi kỹ để tham mưu, đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền có những sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp” – Phó Tổng cục trưởng Mai Sơn lưu ý.

Trao đổi tại hội nghị, đại diện các đơn vị chức năng thuộc Tổng cục Thuế đã báo cáo tổng quan về công tác hoàn thuế toàn ngành Thuế, các vấn đề về quy trình, chính sách cũng như việc sử dụng các ứng dụng quản lý phục vụ công tác hoàn thuế, …

Hội nghị đẩy mạnh công tác quản lý hoàn thuế GTGT năm 2024 khu vực miền Nam diễn ra trong 3 ngày từ ngày 18-20/06/2024. Hội nghị tập trung trao đổi kỹ về từng nội dung trong công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế như: Trách nhiệm giữa các phòng, đội; giữa Cục Thuế và chi cục thuế, đề xuất quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, điều kiện khấu trừ, hoàn thuế, các trường hợp hoàn thuế GTGT, …

V. Cảnh báo về sử dụng hoá đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn

Khuyến cáo người dân và NNT về sử dụng hoá đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, Tổng cục Thuế khẳng định việc sử dụng hoá đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn không chỉ gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, mà còn gây ra tình trạng thiếu công bằng, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh lành mạnh, đồng thời cảnh báo nếu NNT cố tình vi phạm sẽ là hành vi vi phạm pháp luật thuế.

1. Các quy định pháp luật về sử dụng hóa đơn không hợp pháp

Tổng cục Thuế cho biết, thời gian qua, phần lớn người dân và NNT đã tuân thủ tốt việc sử dụng hoá đơn điện tử (HĐĐT) và pháp luật về thuế. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng NNT có hành vi gian lận HĐĐT nhằm mục đích trốn thuế và chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, hợp pháp hoá các khoản chi phí để chiếm đoạt tiền ngân sách Nhà nước.

  • Tại Điều 6, Điều 17, khoản 4 Điều 29 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế; Trách nhiệm của NNT; Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân khác; Tại khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ đã giải thích về hoá đơn, chứng từ hợp pháp; hoá đơn, chứng từ giả; việc sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hoá đơn, chứng từ.
  • Tại Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có quy định về xử lý hành chính đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và hành vi trốn thuế.
  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 với 4 khung hình phạt chính có mức phạt từ cải tạo không giam giữ đến 03 năm đến Tù có thời hạn đến 20 năm hoặc Tù chung thân.
  • Theo đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Trường hợp người phạm tội có hành vi cấu thành tội Trốn thuế, người phạm tội sẽ bị xét xử về tội trốn thuế theo Điều 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đối bổ sung năm 2017.
  • Đối với cá nhân, người phạm tội bị xét xử với 3 khung hình phạt chính có mức phạt Tiền từ 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Đối với pháp nhân thương mại phạm tội Trốn thuế thì bị xét xử đối với 4 khung phạt chính là: Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 10 tỷ đồng; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

2. Nhận diện các hình thức, đối tượng

  • Một là, đối tượng bán hóa đơn không hợp pháp:
    • Thành lập một hoặc chuỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thông qua việc sử dụng giấy chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân của một số người thiếu hiểu biết, hám lợi, bị mất cắp hoặc giả mạo, hoạt động trong một chu kỳ ngắn rồi bỏ trốn, mất tích. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh này thường có cùng một địa chỉ hoặc văn phòng ảo, kinh doanh nhiều ngành hàng nhưng không có cửa hàng, không có kho hàng, không có phương tiện vận chuyển và thường xuyên thay đổi địa điểm nhưng không thay đổi cơ quan quản lý thuế để tránh việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, cơ quan chức năng.
    • Mua lại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động yếu kém, sắp giải thể, phá sản sau đó thay đổi người đại diện pháp luật với mục đích để bán hóa đơn không hợp pháp.
    • Thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại các vùng, miền có sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thuỷ hải sản, nguyên nhiên vật liệu, … nhằm hợp pháp hoá nguồn gốc hàng ghi trên các hóa đơn không hợp pháp, tránh nghi ngờ, kiểm soát của cơ quan chức năng.
    • Một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực tế có hoá đơn đầu ra ít hơn hoá đơn đầu vào như bán lẻ, kinh doanh ăn uống, xăng dầu, cơ sở dịch vụ như khách sạn, nhà nghỉ, … và có nhu cầu bán hóa đơn khống theo yêu cầu không hợp pháp của khách hàng.
  • Hai là, đối tượng mua, sử dụng hóa đơn không hợp pháp:
    • Là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn không hợp pháp để kê khai thuế GTGT đầu vào, hoàn thuế GTGT nhằm chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước; hợp pháp hoá các khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ, các khoản chi khống làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác; hợp thức hoá các hàng hoá, dịch vụ không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hợp pháp hoá hàng nhập lậu, gian lận thương mại; hàng hoá khai thác trái phép, … hoặc sử dụng cho mục đích khác.
    • Một số đơn vị sử dụng vốn ngân sách Nhà nước sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hợp thức hóa các khoản chi.
  • Ba là, các hình thức mua bán hóa đơn không hợp pháp:
    • Công khai hoặc lập các hội, nhóm kín trên mạng xã hội để thông tin và giao dịch.
    • Trực tiếp giao dịch hoặc thông qua những đối tượng trung gian.

3. Các biện pháp của cơ quan Thuế

  • Thứ nhất, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, xác định tổ chức, cá nhân có rủi ro cao trong việc mua bán hóa đơn để xử lý:
    • Trên cơ sở dữ liệu HĐĐT mua vào, bán ra và các thông tin về NNT đang được lưu trữ tại cơ quan Thuế, cơ quan Thuế xây dựng các công cụ, ứng dụng phần mềm, … thực hiện phân tích, rà soát, đối chiếu dữ liệu HĐĐT để: Xác định NNT có rủi ro cao trong sử dụng hóa đơn để đưa vào kiểm tra, thanh tra; Xác định NNT có sai lệch thông tin dữ liệu giữa hồ sơ khai thuế GTGT và HĐĐT, yêu cầu NNT khai đúng, khai đủ, không trì hoãn thời gian nộp thuế; Xác định các doanh nghiệp có rủi ro cao do có giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra so với giá trị hàng hóa tồn kho và giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào vượt ngưỡng an toàn để cảnh báo và kiểm tra, xử lý.
    • Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tổng hợp, phân tích dữ liệu lớn về HĐĐT để đánh giá, phân tích, rà soát các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao trong việc mua bán hóa đơn để từ đó có các biện pháp quản lý phù hợp, kịp thời để đấu tranh, phòng chống, ngăn chặn, phát hiện các hành vi mua bán hóa đơn, gian lận HĐĐT của NNT.
    • Cơ quan thuế công khai danh sách doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và cơ quan Thuế các cấp để người dân và NNT biết.
  • Thứ hai, phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý việc mua bán hóa đơn:
    • Cơ quan Thuế tiếp tục tăng cường công tác phối hợp thường xuyên, chặt chẽ hơn với Cơ quan điều tra và các cơ quan chức năng có liên quan (Hải quan, Ngân hàng, …) để truy vết, xử lý NNT mua hóa đơn và xử lý triệt để tình trạng bao che cho những hành vi vi phạm pháp luật trong sử dụng hoá đơn.
    • Trong thời gian tới, cơ quan Thuế sẽ tiếp tục phối hợp cung cấp danh sách NNT có rủi ro cao về hóa đơn sang cơ quan công an để tiến hành rà soát, điều tra, xử lý nghiêm nếu có vi phạm theo quy định của pháp luật. Tăng cường phối hợp với cơ quan Công an trao đổi cung cấp thông tin khi ban hành các thông báo, các quyết định liên quan đến các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật cho cơ quan thuế.
    • Tăng cường việc phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế và hóa đơn giữa cơ quan thuế các cấp, cơ quan thuế quản lý các địa bàn khác nhau. Cảnh báo NNT chủ động rà soát, kiểm tra hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế và hóa đơn để thực hiện xác định nghĩa vụ thuế đúng quy định.

Tổng cục Thuế khẳng định, hậu quả của việc mua bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn dẫn đến việc không phản ánh đúng bản chất của nền kinh tế, mất công bằng trong kinh doanh, thất thu thuế, tiếp tay cho buôn lậu, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT. Theo đó, người mua, bán, sử dụng hoá đơn không hợp pháp sẽ bị xử lý hành chính về thuế, xử lý hình sự và bị xã hội lên án.

VI. Tiếp tục mở rộng triển khai giải pháp hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Ngày 04/06/2024, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 01/CĐ-TCT yêu cầu Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế Doanh nghiệp lớn quyết liệt triển khai hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT), HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền.

Công điện nêu rõ: Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động TMĐT; tiếp tục mở rộng triển khai giải pháp HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng HĐĐT một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu thuế đối với lĩnh vực bán lẻ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần đẩy mạnh công tác chuyển đổi số của ngành Tài chính.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn tiếp tục khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau:

  • Một là, triển khai rà soát, kiểm tra đồng bộ, toàn diện việc kê khai, nộp thuế, sử dụng HĐĐT của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh TMĐT, kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT, tiếp thị liên kết (affiliate marketing), cung cấp các sản phẩm nội dung thông tin số và nhận thu nhập từ hoạt động quảng cáo, cung cấp phần mềm… đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh online, phát video trực tiếp (livestream) bán hàng hóa, dịch vụ,..
  • Hai là, triển khai các giải pháp để áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/08/2024 đối với các loại hình kinh doanh sau: Bán vé sân golf và cung cấp các dịch vụ trong sân; Kinh doanh trang phục, dụng cụ, phụ kiện,… phục vụ chơi golf.
  • Ba là, xây dựng kế hoạch, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với loại hình nêu trên để các cơ cơ sở kinh doanh hiểu rõ, nhận thức đầy đủ trách nhiệm và cam kết thực hiện nghiêm túc việc kê khai, nộp thuế theo quy định, thúc đẩy việc triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, chống thất thu ngân sách Nhà nước.
  • Bốn là, quyết liệt triển khai nhiệm vụ đến lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo các phòng, chi cục thuế và cụ thể đến từng công chức quản lý đơn vị để triển khai nhiệm vụ và tuyên truyền chủ trương, chính sách quy định pháp luật về việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn điện tử trong các giao dịch tới từng cơ sở kinh doanh thuộc lĩnh vực TMĐT, kinh doanh sân golf, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sân golf…
  • Năm là, chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá công tác quản lý thuế để lập kế hoạch áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đối với các loại hình kinh doanh có doanh thu từ hoạt động bán vé tham quan khu du lịch, hoạt động vui chơi giải trí,…

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Thuế Doanh nghiệp lớn triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính về nâng cao năng lực quản lý thu thuế, chống thất thu thuế và báo cáo cụ thể việc triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo chỉ đạo tại Công điện này.

VII. Làm rõ quy định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến lần 2 cho dự thảo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) sửa đổi. Theo đó, tiếp tục làm rõ hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế.

Theo đó, về đối tượng chịu thuế TTĐB, Bộ Tài chính cho biết, Luật thuế TTĐB hiện hành quy định 10 nhóm hàng hóa và 6 nhóm dịch vụ chịu thuế TTĐB. Để mở rộng cơ sở thuế, đồng bộ với pháp luật chuyên ngành có liên quan và luật hóa các quy định đang thực hiện ổn định, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định đối với một số hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Cụ thể:

Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định rõ mặt hàng “thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm” thành “thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, bao gồm thuốc lá điếu; xì gà; thuốc lá sợi; thuốc lào hoặc các dạng khác; chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm” để đồng bộ với Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

  • Dự thảo sửa đổi quy định rõ mặt hàng “rượu” thành “rượu theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia, bao gồm cả các loại đồ uống có cồn thực phẩm khác được lên men từ trái cây, ngũ cốc; đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm” để đồng bộ với Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia.
  • Bộ Tài chính cũng sửa đổi, bổ sung quy định mặt hàng “xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng” thành “xe có động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng” để đồng bộ với Tiêu chuẩn Việt Nam về ô tô và quy định về xe chở người bốn bánh có gắn động cơ của Bộ Giao thông vận tải. Đồng thời, sửa đổi nội dung mô tả mặt hàng tương ứng tại cột Hàng hóa, dịch vụ của Biểu thuế suất thuế TTĐB.
  • Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất thay quy định “tàu bay” bằng quy định “máy bay, trực thăng, tàu lượn” và bổ sung hướng dẫn rõ các mặt hàng máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền chịu thuế TTĐB là loại sử dụng cho mục đích dân dụng để làm rõ đối tượng chịu thuế TTĐB là các loại tàu bay có động cơ và là những mặt hàng cao cấp phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân của các đối tượng có thu nhập.
  • Cùng với đó, dự thảo sửa đổi quy định rõ mặt hàng điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống chịu thuế TTĐB như sau: “Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, máy bay. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh)” để luật hóa quy định đang thực hiện ổn định tại văn bản dưới Luật.
  • Bộ Tài chính cũng sửa đổi quy định rõ mặt hàng “hàng mã” chịu thuế TTĐB không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học để luật hóa quy định đang thực hiện ổn định tại văn bản dưới Luật.
  • Đáng chú ý, dự thảo bổ sung nước giải khát theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml, vào đối tượng chịu thuế TTĐB.
  • Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, Bộ Tài chính sửa đổi quy định rõ kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật để luật hóa quy định đang thực hiện ổn định tại văn bản dưới Luật. Đồng thời, sửa đổi quy định rõ hoạt động kinh doanh golf bao gồm cả kinh doanh sân tập golf để luật hóa quy định đang thực hiện ổn định tại văn bản dưới Luật.

VIII. Sẽ đánh giá, xếp hạng rủi ro tự động với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Tổng cục Thuế đang lấy ý kiến cho Dự thảo Quyết định về việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo Tổng cục Thuế, việc đánh giá, xếp hạng rủi ro tự động với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mang lại nhiều lợi ích. Theo đó:

  • Việc áp dụng quản lý rủi ro là cơ sở giúp cơ quan thuế xác định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có dấu hiệu rủi ro trong việc vi phạm pháp luật về hóa đơn hoặc có dấu hiệu rủi ro trong việc vi phạm pháp luật về thuế.
  • Việc này nhằm mục tiêu chuẩn hóa các nội dung và các bước công việc, tạo sự thống nhất, khách quan trong công tác đánh giá hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có dấu hiệu rủi ro về thuế và quản lý, sử dụng hóa đơn.
  • Đồng thời, góp phần hiện đại hóa công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; nâng cao khả năng phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi phạm về thuế và hóa đơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
  • Việc áp dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo Quyết định này là để phân tích, đánh giá, xếp hạng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có dấu hiệu rủi ro về thuế và hóa đơn cần đưa vào diện kiểm tra theo quy định.

Về nguyên tắc áp dụng:

  • Việc đánh giá xếp hạng rủi ro đối với hộ khoán, hộ kê khai; xây dựng kế hoạch kiểm tra hộ khoán, hộ kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật, Bộ chỉ số tiêu chí và hướng dẫn thực hiện ban hành theo Quyết định này.
  • Thông tin sử dụng để phân tích, đánh giá xác định NNT có dấu hiệu rủi ro bao gồm: thông tin về NNT trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành thuế; thông tin về NNT thu thập được trong quá trình quản lý, giám sát, kiểm tra NNT và thông tin thu thập được của NNT có liên quan; thông tin về NNT do các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan cung cấp.
  • Theo Tổng cục Thuế, các thông tin này được cập nhật thường xuyên, đầy đủ vào hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT và ứng dụng quản lý rủi ro để đảm bảo việc phân tích, đánh giá, nhận diện NNT có dấu hiệu rủi ro chính xác, kịp thời.
  • Việc đánh giá, xếp hạng rủi ro đối với NNT được thực hiện hoàn toàn tự động, tập trung bằng ứng dụng quản lý rủi ro phân hệ quản lý hộ kinh doanh.

Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/05/2021 của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro, công chức thuế được miễn trừ trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.

IX. Gần 60 nghìn cơ sở kinh doanh đăng ký HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền

Tính đến ngày 17/05/2024, có 59.674 cơ sở kinh doanh đã đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, tăng 47,9% so với cuối năm 2023

Theo Tổng cục Thuế, đến nay, công tác vận hành, xử lý hạ tầng kỹ thuật hệ thống hoá HĐĐT được vận hành ổn định 24/7, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận và xử lý cấp mã HĐĐT, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh.

  • Thống kê từ khi triển khai đến hết ngày 17/05/2024, số lượng HĐĐT cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý ước đạt 7,78 tỷ hóa đơn, trong đó 2,16 tỷ hóa đơn có mã và hơn 5,62 tỷ hóa đơn không mã. Với việc triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, tính đến hết ngày 17/05/2024, có 59.674 cơ sở kinh doanh đã đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, tăng 47,9% so với cuối năm 2023, số lượng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền là hơn 415,3 triệu hóa đơn. Với việc triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, ngành Thuế đã và đang góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp.
  • Bên cạnh đó, công tác triển khai dịch vụ đăng ký, nộp thuế điện tử qua ứng dụng Etax Mobile, kết quả có hơn 1,13 triệu lượt tải và cài đặt, sử dụng ứng dụng, số giao dịch qua ngân hàng thương mại là khoảng 1,75 triệu giao dịch với tổng số tiền đã nộp thành công 4.143,6 tỷ đồng.
  • Đối với việc triển khai xuất hóa đơn theo từng lần bán hàng đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu, Tổng cục Thuế tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, UBND để theo dõi sát sao, giám sát việc thực hiện xuất HĐĐT sau từng lần bán hàng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên cả nước. Đồng thời, yêu cầu các cục thuế tăng cường thực hiện kiểm tra liên ngành, kiểm tra thuế và phối hợp với các cơ quan để đánh giá, nâng cao các giải pháp xuất HĐĐT theo từng lần bán hàng, từng bước nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
  • Về công tác quản lý thuế đối với TMĐT, Tổng cục Thuế cho biết, đã có 96 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký và được cấp MST qua Cổng thông tin điện tử, tăng 2 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký mới so với tháng trước. Lũy kế đến 15/5/2024, tổng số thuế các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử là 4.029 tỷ đồng. Năm 2023, mới ghi nhận có 74 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký, kê khai và nộp thuế. Tổng số thuế các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp trong năm là 8.096 tỷ đồng. Lũy kế từ tháng 3/2022 thời điểm cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài vận hành, các doanh nghiệp ngoại đã nộp khoảng 15.600 tỷ đồng.

Tổng cục Thuế cho biết thời gian tới, ngành Thuế sẽ tiếp tục tổ chức quản lý thuế hiệu quả đối với các nhà cung cấp nước ngoài. Theo đó, sẽ rà soát, đôn đốc các nhà cung cấp nước ngoài chưa thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Đồng thời, tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện các nội dung nâng cấp cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài đảm bảo thuận lợi trong quá trình thực hiện; Cùng với đó, trên cơ sở phân tích dữ liệu của nhà cung cấp nước ngoài, sẽ áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ đối với các tổ chức này.

X. 72,65% tổng số MST cá nhân đã khớp đúng cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư

Tổng cục Thuế cho biết, đến nay, số lượng khớp đúng cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư (trên tổng số 80,8 triệu MST) đã đạt 72,65% tổng số lượng MST cá nhân.

Triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, ngành Thuế đã và đang khẩn trương chuyển đổi toàn bộ MST sang mã số định danh cá nhân.

Tổng cục Thuế cho biết, lũy kế đến nay, số lượng khớp đúng cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư (trên tổng số 80,8 triệu MST) là 58,7 triệu MST, đạt 72,65% tổng số lượng MST cá nhân. Nếu loại trừ nhóm 5 (nhóm MST không bao gồm người phụ thuộc và các MST không có nghĩa vụ thuế hoặc không có thông tin giấy tờ chứng minh nhân dân/căn cước công dân) thì đã hoàn thành 92,15% việc rà soát.

Theo Tổng cục Thuế, việc sử dụng thống nhất mã số định danh làm MST sẽ đem lại nhiều lợi ích cho người dân và cơ quan quản lý nhà nước:

  • Người dân chỉ cần một mã số để giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan thuế và giao dịch với các cơ quan nhà nước khác.
  • Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, mã số định danh cá nhân là mã số để trao đổi thông tin của cá nhân phục vụ quản lý theo ngành, lĩnh vực đối với công dân. Việc sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho MST, mã số thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ mang lại những lợi ích cho cả cơ quan quản lý nhà nước và cả người dân.

Thông tin về kết quả triển khai ứng dụng thuế điện tử trên thiết bị di động (eTax Mobile), Tổng cục Thuế cho biết:

  • Từ khi triển khai đến nay có 1.132.081 lượt tải và cài đặt, sử dụng ứng dụng. Số giao dịch qua ngân hàng thương mại 1.752.407 giao dịch với tổng số tiền đã nộp thành công 4.143,6 tỷ đồng.
  • Riêng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 17/05/2024, đã có 363.211 lượt tải và cài đặt, sử dụng ứng dụng eTax Mobile, số giao dịch qua ngân hàng thương mại là 836.418 giao dịch với tổng số tiền đã nộp thành công 1.561,6 tỷ đồng.

Thời gian tới, ngành Thuế sẽ tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ thủ tục hành chính thuế, duy trì dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hệ thống HĐĐT. Đồng thời, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin hoạt động thông suốt 24/7 để hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

XI. Thu thập thông tin, đôn đốc thu hồi nợ thuế trực tiếp với NNT

Tổng cục Thuế đã có công văn đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết liệt triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế.

Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế:

  • Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện các sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã trực thuộc. Trường hợp đã thành lập Ban chỉ đạo thì tham mưu rà soát, bổ sung nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo. Đồng thời, tham mưu phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động chi tiết để triển khai thực hiện.
  • Lập danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn trên địa bàn, xác định biện pháp thu hồi cụ thể đối với từng NNT để Ban chỉ đạo tổ chức làm việc trực tiếp với NNT, đôn đốc thu hồi nợ thuế.
  • Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trên địa bàn trong việc áp dụng các biện pháp quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ đọng thuế.
    • Đối với các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản kéo dài, chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, Cục Thuế tham mưu cho Ban chỉ đạo tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc (nếu có) hoặc thực hiện thu hồi đất theo quy định.
    • Phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập thông tin, triển khai kịp thời, hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ thuế; công khai thông tin người nợ thuế theo quy định; đẩy mạnh thực hiện áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với các cá nhân; cá nhân là người đại diện theo pháp luật của NNT là doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
    • Phối hợp với Sở Thông tin truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn đẩy mạnh tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, đặc biệt phổ biến các quy định pháp luật về quản lý nợ và cưỡng chế tiền thuế nợ để NNT tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế phát sinh thêm nợ đọng thuế.

XII. Nghị định thuế tối thiểu toàn cầu dự kiến ban hành vào tháng 10/2024

Tổng cục Thuế đang lấy ý kiến cho dự thảo Nghị định thuế tối thiểu toàn cầu và dự kiến sẽ trình Chính phủ ban hành vào tháng 10/2024.

Tổng cục Thuế cho biết, thực hiện phân công của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết, Tổng cục Thuế được giao nhiệm vụ xây dựng Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

Lộ trình xây dựng và ban hành Nghị định dự kiến như sau:

  • Tháng 7/2024: Lấy ý kiến các bộ, ngành, hiệp hội, cơ quan liên quan, đối tượng chịu sự tác động bằng văn bản (ít nhất 20 ngày) và đăng Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính (ít nhất 60 ngày).
  • Tháng 8/2024: Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo Nghị định và gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
  • Tháng 9/2024: Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định trình Chính phủ.
  • Tháng 10/2024: Dự kiến ban hành Nghị định.
  • Trong 3 tháng vừa qua, Tổng cục Thuế đã tích cực phối hợp với các công ty kiểm toán để hoàn thiện dự thảo Nghị định, bảo đảm đầy đủ các căn cứ pháp lý, đồng bộ, thống nhất với quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15 và nhất quán với các hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).

Theo Tổng cục Thuế, với mục đích hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 107/2023/QH15 để lấy ý kiến rộng rãi theo đúng kế hoạch đề ra, Tổng cục Thuế mong muốn tiếp thu toàn diện, đầy đủ các ý kiến tham gia để sớm hoàn thiện dự thảo Nghị định theo các mục tiêu đã đặt ra.

XIII. Chính sách thuế đối với hoạt động tiếp thị, quảng cáo link liên kết

Cục Thuế Hà Nội đã có hướng dẫn về các chính sách thuế với các hoạt động quảng cáo, tiếp thị link liên kết bán hàng trên không gian mạng cũng phát triển mạnh mẽ.

Tiếp thị liên kết là hình thức môi giới trực tuyến, doanh nghiệp sẽ trả tiền cho các đối tác khi giới thiệu được khách hàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp, thông thường là qua các trang TMĐT hoặc các nền tảng Internet.

Người dùng, khách hàng khi nhấp vào đường link liên kết hoặc mua hàng, thực hiện đăng ký từ đường link được đính kèm từ các bài viết hoặc được quảng cáo thì cá nhân làm tiếp thị liên kết sẽ nhận được một phần hoa hồng từ doanh nghiệp hoặc sàn TMĐT.

Theo quy định hiện hành, chính sách thuế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tiếp thị liên kết thực hiện như sau:

  • Thứ nhất, đối với tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị theo quy định của pháp luật, ký kết hợp đồng, thỏa thuận với các tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT, doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị thì phải lập hóa đơn để giao cho các tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT và kê khai, tính nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động quảng cáo, tiếp thị nêu trên theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Thứ hai, đối với hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị theo quy định của pháp luật, ký kết hợp đồng, thỏa thuận với các tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT, doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tùy thuộc vào từng đối tượng cá nhân kinh doanh theo quản lý của cơ quan thuế (cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) thì:
    • Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Thực hiện khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế, trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh theo quy định. Việc kê khai, nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán thì tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Việc khai thay, nộp thuế thay được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
    • Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì được đăng ký sử dụng HĐĐT theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, phải lập hóa đơn để giao cho các tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT, doanh nghiệp và kê khai, tính nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động quảng cáo, tiếp thị nêu trên theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT, TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành và thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định tại Điều 5, Điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch TMĐT thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự theo quy định. Việc khai thay, nộp thuế thay được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
  • Thứ ba, các cá nhân làm tiếp thị liên kết là các KOL, KOC, KOS người có sức ảnh hưởng trên các trang mạng xã hội, trang TMĐT và các cá nhân không phải là cá nhân kinh doanh tham gia hoạt động tiếp thị liên kết theo thỏa thuận đăng ký tham gia tiếp thị liên kết trực tuyến với các sàn TMĐT và các chủ nền tảng số khác thì các quy định về thuế đối với nhóm NNT này như sau:
    • Về thu nhập chịu thuế: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì tiền thù lao nhận được dưới các hình thức tiền hoa hồng môi giới là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
    • Về nghĩa vụ khấu trừ thuế: Theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các sàn TMĐT hoặc doanh nghiệp trả hoa hồng môi giới cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thực hiện tiếp thị liên kết từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
    • Về quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiếp thị liên kết: Cá nhân cư trú thực hiện hoạt động tiếp thị liên kết không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế, trừ trường hợp: Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
    • Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN: Bao gồm Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có) ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật thuế TNCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
    • Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
    • Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
    • Về phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế, nộp tiền thuế: Hiện nay ngành Thuế đã thực hiện thủ tục khai, nộp hồ sơ quyết thuế TNCN qua phương thức điện tử, NNT có thể truy cập website và các kênh thông tin điện tử của cơ quan thuế để xem các hướng dẫn về đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử, nộp hồ sơ khai thuế, nộp tiền thuế điện tử.

Như vậy, khi thực hiện các hoạt động tiếp thị liên kết, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động này cần tìm hiểu và thực hiện theo các quy định về chính sách pháp luật thuế và các pháp luật có liên quan đối với hoạt động này.

XIV. Quản lý thuế chặt chẽ tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực game

Tổng cục Thuế đã có công văn yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường quản lý thuế đổi các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực game.

Qua công tác quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh trong lĩnh vực Game (Online và Offline), Tổng cục Thuế nhận thấy một số tổ chức, cá nhân phát hành Game (Game Publisher) và phát triển Game (Game Developer) phát triển hoạt động kinh doanh mạnh mẽ trong một vài năm trở lại đây.

Do vậy, để tiếp tục tăng cường quản lý thuế, tránh thất thu thuế đối với loại hình kinh doanh này, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực Game trên địa bàn. Theo đó:

  • Chủ động rà soát, phân loại, theo dõi, giám sát, xây dựng danh sách và thường xuyên cập nhật thông tin trạng thái, đánh giá rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân này để triển khai các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo quy định.
  • Các cục thuế cần thực hiện kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định, đồng thời thực hiện nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT đối với các doanh nghiệp theo đúng quy định.
  • Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để thực hiện quản lý chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh này. Trường hợp qua công tác thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
  • Trường hợp nhận được đề nghị từ Cục Thuế các tỉnh thành phố địa phương khác về việc phối hợp rà soát đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực game, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế tích cực, nghiêm túc thực hiện công tác phối hợp.

Bạn đang cần tư vấn thiết kế website bán hàng chuyên nghiệp , tham khảo dịch vụ của NKS nhé

NKS - Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ Tri Thức Mới

20 năm tư vấn và cung cấp giải pháp xây dựng thương hiệu toàn diện trên Internet

222 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Email: system@nks.vn

Website: https://nks.com.vn

Hotline: 0932030958

Mục lục
Menu